- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- LOẠI TỪ
- NGỮ PHÁP
- CẤU TRÚC CÂU
- AS IF (AS THOUGH)
- ACTIVE VOICE
- PASSIVE VOICE
- BECAUSE/ BECAUSE OF - ALTHOUGH/ IN SPITE OF/ DESPITE
- CAUSATIVE FORM
- CONDITIONAL SENTENCE
- CLEFT SENTENCE
- INVERSION
- REDUNDANCY
- RELATIVE CLAUSE
- NOUN CLAUSE
- SO THAT - IN ORDER THAT
- TOO ... TO - ENOUGH ... TO
- USE - USED TO - BE USED TO - GET USED TO
- WISH SENTENCE
- SO...THAT - SUCH...THAT
- REPORTED SPEECH
- CÁC THÌ ĐỘNG TỪ
- CẤU TRÚC CÂU
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- SINH HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
PASSIVE VOICE VỚI CÂU HỎI
I. PASSIVE VOICE VỚI CÂU HỎI YES - NO
Câu hỏi yes/no là câu hỏi có động từ đặt biệt HOẶC trợ động từ (do/does/did) đầu câu.
Luôn có đảo ngữ: to be (am/is/are/was/were) hoặc trợ động từ đi trước subject.
CÁCH BIẾN ĐỔI:
B1: Đổi câu hỏi sang câu thường (bỏ trợ động từ nếu có/ chuyển động từ đặc biệt ra sau chủ từ nếu có).
B2: Đổi sang bị động (lúc này nó đã trở thành câu thường, cách đổi như đã học).
B3: Đổi trở lại thành câu hỏi yes/ no.
VD1. Did Mary take it?
B1: Đổi sang câu thường - bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ => Mary took it.
B2: Đổi sang bị động - làm như các bước đã hướng dẫn ở bài Passive voice cơ bản => It was taken by Mary.
B3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn => Was it taken by Mary?
VD2. Is Mary going to take it?
B1: Đổi sang câu thường - chuyển động từ đặc biệt (is) ra sau chủ từ => Mary is going to take it.
B2: Đổi sang bị động - làm như các bước đã hướng dẫn ở bài Passive voice cơ bản => It is going to be taken by Mary.
B3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn (đem is ra đầu) => Is it going to be taken by Mary?
II. PASSIVE VOICE VỚI CÂU HỎI CÓ TỪ NGHI VẤN
1. LOẠI TỪ ĐỂ HỎI LÀM CHỦ TỪ (SUBJECT)
Loại từ để hỏi (WH-) làm chủ từ: sau nó không có trợ động từ do, does, did mà chỉ có động từ + túc từ.
Loại này khi đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức mà không có bất cứ sự thay đổi nào.
VD. Who took Mary to school?
B1: Đổi sang câu thường - đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức => Who took Mary to school.
B2: Đổi sang bị động - làm các bước như bài trước => Mary was taken to school by who.
B3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn (vì lúc này là câu hỏi nên who phải ở đầu câu) => Who was Mary taken to school by?
Lưu ý: Nếu "By" đem ra đầu thì "who" phải đổi thành "whom" => By whom was Mary taken to school?
2. LOẠI TỪ ĐỂ HỎI LÀM TÚC TỪ (OBJECT)
Loại từ để hỏi (WH-) làm túc từ: sau nó có trợ động từ do, does, did hoặc động từ đặc biệt + chủ từ.
Khi đổi sang câu thường sẽ chuyển (WH-) ra sau động từ.
VD1. Who can you meet?
B1: Đổi sang câu thường - chuyển (WH-) ra sau động từ => chuyển "can" ra sau chủ từ "you" => you can meet who.
B2: Đổi sang bị động - làm các bước như bài trước => Who can be met by you.
B3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn (vì lúc này who là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa) => Who can be met by you?
VD2. What did Mary take?
B1: Đổi sang câu thường - Có trợ động từ did => Bỏ "did", chia động từ "take" thành "took" vì "did" là dấu hiệu của quá khứ, chuyển "what" ra sau động từ => Mary took what.
B2: Đổi sang bị động => What was taken by Mary.
B3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn (vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi) => What was taken by Mary?
3. LOẠI TỪ ĐỂ HỎI LÀM TRẠNG TỪ (ADVERB)
Loại từ để hỏi (WH-) là trạng từ (when, where, how, why).
Giữ nguyên từ để hỏi và biến đổi theo các bước như bên dưới.
VD. When did you make it?
B1: Đổi sang câu thường - giữ nguyên chữ hỏi, bỏ trợ động từ "did" và chuyển "make" sang "made" => When you made it.
B2: Đổi sang bị động => When it was made by you.
B3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn - đưa "was" lên trước subject "it" => When was it made by you?