RELATIVE CLAUSE

 

MỆNH ĐỀ QUAN HỆ

I. KHÁI NIỆM

Relative Clause (Mệnh đề quan hệ) trong tiếng Anh là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ hoặc trạng từ quan hệ.

Đứng sau danh từ/ đại từ và bổ nghĩa cho danh từ/đại từ đó.

E.g: I love the dress which you gave me on my last birthday.

=> Mệnh đề phụ "you gave me on my last birthday" được nối với mệnh đề chính "I love the dress" bằng đại từ quan hệ "which".

Mệnh đề phụ này đứng sau danh từ "the dress" để bổ nghĩa cho danh từ ấy.

II. CẤU TRÚC

CẤU TRÚC : MỆNH ĐỀ CHÍNH + ĐẠI TỪ/ TRẠNG TỪ QUAN HỆ + MỆNH ĐỀ QUAN HỆ 

1. ĐẠI TỪ QUAN HỆ (RELATIVE PRONOUNS)

WHO

Đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ chỉ người trong mệnh đề quan hệ

The boy who is sitting next to her is my friend.

(Người con trai đang ngồi bên cạnh cô ấy là bạn của tôi)

WHOM

Đóng vai trò là tân ngữ chỉ người trong mệnh đề quan hệ, theo sau là danh từ.

Ta có thể dùng "who" thay thế cho "whom".

The rich woman whom you saw yesterday is my aunt.

(Người phụ nữ giàu có mà bạn nhìn thấy ngày hôm qua là dì của tôi)

WHICH

Đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ chỉ vật trong mệnh đề quan hệ

This is my favorite mug, which I use to drink cocoa.

(Đây là cái cốc yêu thích của tôi mà tôi dùng để uống ca cao)

THAT

Chỉ cả người lẫn vật.

Có thể sử dụng để thay thế cho Who, Whom và Which trong MĐQH xác định

(KHÔNG ÁP DỤNG CHO MĐQH KHÔNG XÁC ĐỊNH)

The cat that I have just adopted is a British shorthair.

(Con mèo mà tôi vừa mới nhận nuôi là mèo Anh lông ngắn)

WHOSE

Thay cho tính từ sở hữu, theo sau whose luôn là 1 danh từ.

Chúng ta có thể dùng "of which" thay thế cho "whose".

The man whose son is very handsome is my neighbor.

(Người đàn ông mà có đứa con trai rất bảnh bao là hàng xóm của tôi)

2. TRẠNG TỪ QUAN HỆ (RELATIVE ADVERBS)

WHEN

Chỉ thời gian, đứng sau từ chỉ thời gian

I still remember the day when I first met you.

(Tôi vẫn nhớ ngày mà tôi gặp bạn lần đầu tiên)

WHERE

Chỉ nơi chốn, đứng sau từ chỉ nơi chốn

I live in a city where people are extremely kind and hospitable.

(Tôi sống ở một thành phố nơi mọi người rất tốt bụng và hiếu khách)

WHY

Chỉ nguyên nhân/ lý do, theo sau "the reason".

Why dùng để thay thế cho "for the reason".

Tell me the reason why you didn't answer my phone yesterday.

(Nói cho tôi lý do vì sao bạn không trả lời điện thoại của tôi vào hôm qua)

III. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI MỆNH ĐỀ QUAN HỆ

1. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ XÁC ĐỊNH (DEFINING RELATIVE CLAUSE)

Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề bắt buộc phải có để xác định được danh từ đứng trước, nếu bỏ đi thì mệnh đề chính sẽ không có nghĩa rõ ràng.

E.g: I asked a policeman who wasn't very helpful.

=> Mệnh đề quan hệ "who wasn't very helpful" giúp xác định được danh từ "a policeman" mà người nói muốn nhắc đến là người cảnh sát nào nên được gọi là mệnh đề quan hệ xác định.

2. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH (NON-DEFINING RELATIVE CLAUSE)

Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề giải thích thêm cho danh từ đứng trước, nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn có nghĩa rõ ràng.

E.g: I want to go to Paris, which is the icon of France.

=> Mệnh đề quan hệ "which is the icon of France" giúp bổ sung thêm ý nghĩa cho danh từ "Paris", nếu bỏ mệnh đề này đi thì ta vẫn biết Paris là nơi nào, vậy nên nó  được gọi là mệnh đề quan hệ không xác định.

Đại từ quan hệ That không được dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định.

Dấu hiệu nhận biết MĐQHKXĐ:

  • Có this, that, these, those đi với danh từ cần được bổ nghĩa (E.g: This pen)
  • Tên riêng
  • Có sở hữu cách như his, her, Lan's, their, Nhung's...
  • Danh từ được bổ nghĩa là vật duy nhất (E.g: The Sun)
  • Danh từ được bổ nghĩa là danh từ chung chung (E.g: Students, parents...)

3. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ NỐI TIẾP

Mệnh đề quan hệ nối tiếp được dùng để giải thích, bổ sung ý nghĩa cho cả một mệnh đề đứng trước nó. Trường hợp này chỉ sử dụng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề.

Mệnh đề nối tiếp luôn đứng ở cuối câu.

E.g: Jennie passed the audition, which surprised everybody.

       => Mệnh đề quan hệ nối tiếp "which surprised everybody" bổ nghĩa cho mệnh đề "Jennie passed the audition"

Tip: Khi 2 mệnh đề không có phần giống nhau, ta dùng mệnh đề quan hệ nối tiếp.