- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- NGUYÊN TỬ
- BẢNG TUẦN HOÀN NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
- TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
- CÂN BẰNG HÓA HỌC
- ĐIỆN LI
- ĐIỆN PHÂN
- LIÊN KẾT HÓA HỌC
- PHẢN ỨNG HÓA HỌC
- HÓA HỌC VÔ CƠ
- HÓA HỌC HỮU CƠ
- SINH HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
BÀI TẬP VỀ CACBOHYDRAT
I. MONOSACCARIT
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Một số điều cần lưu ý về tính chất của monosaccarit:
- Cả glucozơ và fructozơ bị khử bởi H2 tạo ra sobitol.
CH2OH[CHOH]4CHO + H2 ➜ CH2OH[CHOH]4CH2OH
CH2OH(CHOH)3CCH2OH + H2 ➜ CH2OH[CHOH]4CH2OH
- Cả glucozơ và fructozơ đều bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3/NH3 (to).
CH2OH[CHOH]4CHO +2[Ag(NH3)2]OH ➜ CH2OH[CHOH]4COONH4+2Ag¯ + 3NH3 + H2O
amoni glucozơ
Hoặc
CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 +3NH3+H2O➜CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag¯ +2NH4NO3
LƯU Ý:
Đối với fructozơ khi tham gia phản ứng tráng gương thì đầu tiên fructozơ chuyển hóa thành glucozơ sau đó glucozơ tham gia phản ứng tráng gương.
- Glucozơ bị oxi hóa bởi nước brom còn fructozơ không có phản ứng này.
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O ➜ CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
- Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng oxi hóa không hoàn toàn với O2 (to, xt) tạo thành axit gluconic, fructozơ không có phản ứng này.
2CH2OH[CHOH]4CHO + O2 ➜2CH2OH[CHOH]4COOH
- Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng lên men rượu và lên men lactic, fructozơ không có những phản ứng này.
C6H12O6 ➜2C2H5OH + 2CO2
C6H12O6 ➜2CH3CH(OH)COOH
Phương pháp giải bài tập về monosaccarit
B1: DỰA VÀO GIẢ THIẾT ta viết phương trình phản ứng hoặc lập sơ đồ chuyển hóa giữa các chất.
B2: TÌM MỐI LIÊN QUAN về số mol hoặc khối lượng của các chất.
=> Kết quả mà đề bài yêu cầu.
VÍ DỤ
Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol với hiệu suất 80% là :
A.2,25 gam. B. 1,80 gam. C. 1,82 gam. D. 1,44 gam.
Phương trình phản ứng :
CH2OH[CHOH]4CHO + H2 ➜ CH2OH[CHOH]4CH2OH (1)
mol: 0,01 0,01
Theo (1) và giả thiết ta có :
Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên khối lượng glucozơ cần dùng là :
II. ĐISACCARIT
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Một số điều cần lưu ý về tính chất của đisaccarit:
- Cả mantozơ và saccarozơ đều có phản ứng thủy phân. Do đặc điểm cấu tạo nên khi saccarozơ thủy phân cho hỗn hợp glucozơ và fructozơ, còn mantozơ cho glucozơ.
C12H22O11 + H2O ➜ C6H12O6 + C6H12O6
saccarozơ glucozơ fructozơ
C12H22O11 + H2O ➜ 2C6H12O6
matozơ glucozơ
- Trong phân tử matozơ có chứa nhóm CHO nên có tính khử : Có thể tham gia phản ứng tráng gương, phản ứng với dung dịch nước brom, còn saccarozơ không có những phản ứng này.
Bài tập về đisacacrit thường có dạng là: Thủy phân một lượng đisacacrit (có thể hoàn toàn hoặc không hoàn toàn) sau đó cho sản phẩm thu được tham gia phản ứng tráng gương, phản ứng với nước brom…
Vì vậy cần phải nắm chắc tính chất của đisacacrit và tính chất của các monosacacrit.
Dựa vào giả thiết ta viết phương trình phản ứng hoặc lập sơ đồ chuyển hóa giữa các chất, sau đó tìm mối liên quan về số mol hoặc khối lượng của các chất, từ đó suy ra kết quả mà đề bài yêu cầu.
VÍ DỤ
Thủy phân hoàn toàn 6,84 gam saccarozơ rồi chia sản phẩm thành 2 phần bằng nhau. Phần1 cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được x gam kết tủa. Phần 2 cho tác dụng với dung dịch nước brom dư, thì có y gam brom tham gia phản ứng. Giá trị x và y lần lượt là :
A.2,16 và 1,6. B. 2,16 và 3,2. C. 4,32 và 1,6. D. 4,32 và 3,2.
Theo giả thiết ta có :
Phương trình phản ứng thủy phân :
C12H22O11 + H2O ➜ C6H12O6 + C6H12O6 (1)
saccarozơ glucozơ fructozơ
mol: 0,02 0,02 0,02
Như vậy dung dịch thu được sau khi thủy phân hoàn toàn 0,02 mol saccarozơ có chứa 0,02 mol glucozơ và 0,02 mol fructozơ. Một nửa dung dịch này có chứa 0,01 mol glucozơ và 0,01 mol fructozơ.
Phần 1 khi thực hiện phản ứng tráng gương thì cả glucozơ và fructozơ đều tham gia phản ứng nên tổng số mol phản ứng là 0,02 mol.
Phần 2 khi phản ứng với dung dịch nước brom thì chỉ có glucozơ phản ứng.
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O ➜ CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr (3)
mol: 0,01 0,01
Vậy từ (2) và (3) suy ra :
III. POLISACCARIT
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Một số điều cần lưu ý về tính chất của polisaccarit:
- Cả tinh bột và xenlulozơ đều có phản ứng thủy phân, sản phẩm cuối cùng là đường glucozơ.
(C6H10O5)n + nH2O ➜ nC6H12O6
(Tinh bột hoặc xenlulozơ)
- Xenlulozơ có phản ứng với HNO3 (H2SO4 đặc, to) và với (CH3CO)2O.
[C6H7O2(OH)3]n + 2nHONO2 ➜ [C6H7O2(ONO2)2(OH)]n + 2nH2O
(HNO3) xenlulozơ đinitrat
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2 ➜ [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
(HNO3) xenlulozơ trinitrat
[C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O ➜[C6H7O2(OOCCH3)2(OH)]n + 2nCH3COOH
xenlulozơ điaxetat
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O ➜[C6H7O2(OOCCH3)3]n + 3nCH3COOH
xenlulozơ triaxetat
Ở các phương trình trên để đơn giản cho việc tính toán ta có thể bỏ qua hệ số n.
VÍ DỤ
Người ta điều chế C2H5OH từ xenlulozơ với hiệu suất chung của cả quá trình là 60% thì khối lượng C2H5OH thu được từ 32,4 gam xeluluzơ là :
A.11,04 gam. B. 30,67 gam. C. 12,04 gam. D. 18,4 gam.
Sơ đồ phản ứng :
C6H10O5 ➜ C6H12O6 ➜ 2C2H5OH (1)
gam: 162 2.46
gam: 32,4.60% x
Số gam xenlulozơ đã tham gia phản ứng là 32,4.60%. Gọi x là số gam ancol etylic được tạo thành.
Theo (1) và giả thiết ta có :