CÁC THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN

TRUYỆN THẦN THOẠI

Là hình thức tự sự dân gian.

Thường kể về các vị thần xuất hiện chủ yếu ở thời công xã nguyên thủy.

=> nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên.

=> thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên, quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.

Do quan niệm của người Việt cổ, mỗi hiện tượng tự nhiên là một vị thần cai quản như: thần sông, thần núi, thần biển, ...

Nhân vật trong thần thoại là thần khác hẳn những vị thần trong thần tích, thần phả.

VD. Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thần trụ trời, Lạc Long Quân - Âu Cơ,...

 

SỬ THI DÂN GIAN

Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.

Sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp.

Xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về những biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại.

VD. sử thi "Đăm Săn" (dân tôc Ê Đê), sử thi "Đẻ đất đẻ nước" (dân tộc Mường).

 

TRUYỀN THUYẾT

Dòng tự sự dân gian.

Kể lại những câu chuyện trong lịch sử dựng nước, giữ nước.

Đề tài thường lấy từ lịch sử, những vấn đề có ý nghĩa trọng đại.

Sử dụng các yếu tố tưởng tượng, hư cấu.

Nhân vật thường được xây dựng đơn giản, có sự kết hợp giữa kì lạ với những nét phi thường, kì ảo.

Cốt truyện đơn giản, ít tình tiết.

VD. Bánh chưng bánh dày, Thánh Gióng, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

 

TRUYỆN CỔ TÍCH

Dòng tự sự dân gian.

xu thế hư cấu, bao gồm:

Cổ tích thần kỳ

Cổ tích thế sự

Cổ tích phiêu lưu

Cổ tích loài vật.

Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu như: thần tiên, yêu tinh,... và thường có phép thuật, hay bùa mê.

VD. Tấm Cám, Thạch Sanh, ...

 

TRUYỆN CƯỜI

Thuộc dòng tự sự dân gian ngắn.

kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.

Truyện xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.

Các mâu thuẫn trong truyện cười như:

Bình thường với không bình thường.

Mâu thuẫn giữa lời nói với việc làm.

Mâu thuẫn trong nhận thức lí tưởng.

=> Từ những mâu thuẫn ấy làm bật lên tiếng cười.

VD. Tam đại con gà, Đẽo cày giữa đường

 

TRUYỆN NGỤ NGÔN

Thuộc dòng tự sự dân gian ngắn.

kết cấu rất chặt chẽ.

Nhân vật là người, bộ phận của con người, là con vật (phần lớn là động vật biết nói, có tính cách như con người).

=> Rút ra những kinh nghiệm, triết lí sâu sắc.

VD. Con trâu và người đi cày, Trí khôn Cáo mượn oai hùm, Rùa và thỏ, ...

 

TỤC NGỮ

Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc.

Có hình ảnh, vần và nhịp, dễ nhớ.

Đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn.

Thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày của nhân dân.

VD. "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây", "Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen", ...

 

CÂU ĐỐ

Là những bài văn vần, hay câu nói có vần.

Người nói sẽ mô tả vật bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải thích.

=> Giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức thông thường về cuộc sống.

VD.

Mình bằng hạt đỗ, ăn giỗ cả làng (con ruồi).

Bỏ ngoài nướng trong, ăn ngoài bỏ trong (Ngô).

 

CA DAO

Là những bài thơ trữ tình dân gian.

Thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.

Được sáng tác nhằm thể hiện thế giới nội tâm con người.

VD.

Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

 

Là tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần.

Có hình thức văn vần, giàu tính thời sự.

Kể về những sự kiện diễn ra trong xã hội nhằm thông báo và bình luận.

VD Vè nói ngược (Bao giờ cho đến tháng ba).

 

TRUYỆN THƠ

Là những tác phẩm dân gian bằng thơ.

Giàu chất trữ tình.

Phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và công bằng xã hội.

VD. Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái).

 

CHÈO

Là tác phẩm sân khấu dân gian.

Kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng.

Ca ngợi những tấm gương đạo đức.

Phê phán những mặt trái của xã hội.

VD. chèo "Quan âm Thị Kính", "Súy vân giả dại"...