Bài 8. QUY LUẬT MENĐEN: QUY LUẬT PHÂN LI

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN

Phân tích cơ thể lai.

1. TẠO DÒNG THUẦN CHỦNG

Tạo dòng thuần chủng về nhiều tính trạng bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.

2. LAI DÒNG THUẦN CHỦNG

Lai các dòng thuần chủng khác biệt bởi 1 hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2 và F3.

3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ LAI

Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai sau đó đưa ra giả thuyết để giải thích kết quả.

4. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM CHỨNG MINH CHO GIẢ THUYẾT

VD. Ở đậu Hà Lan.

Ptc: cây hoa đỏ x cây hoa trắng

F1: 100% cây hoa đỏ.

F1 tự thụ phấn:

F2: 705 cây hoa đỏ : 224 cây hoa trắng  ≈ (3 đỏ : 1 trắng)

II. HÌNH THÁI HỌC THUYẾT KHOA HỌC

Dùng quy luật thống kê xác suất để lí giải tỉ lệ phân li 1 : 2 : 1

1. NỘI DUNG GIẢ THUYẾT

a) Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền (ngày nay gọi là cặp alen) quy định. Trong tế bào, các nhân tố di truyền KHÔNG hòa trộn vào nhau.

 

b) Bố (mẹ) CHỈ truyền cho con (qua giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.

 

c) Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau một cách NGẪU NHIÊN tạo nên các hợp tử, theo bảng sau:

QUY ƯỚC GEN:

Gen trội A quy định hoa đỏ.

Gen lặn a quy định hoa trắng.

GIAO TỬ F1 ♂ 0,5 A ♂ 0,5 a
♀ 0,5 A 0,25 AA (hoa đỏ) 0,25 Aa (hoa đỏ)
♀ 0,5 a 0,25 Aa (hoa đỏ) 0,25 aa (hoa trắng)

2. KIỂM TRA GIẢ THUYẾT BẰNG PHÉP LAI PHÂN TÍCH (Lai kiểm nghiệm)

Lai giữa cá thể mang tính trội với cá thể đồng hợp tử lặn tương phản.

=> Để kiểm tra kiểu gen cá thể trội là dị hợp hay đồng hợp.

3. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT (Phát biểu theo di truyền học hiện đại)

Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ.

Các alen của bố mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con 1 cách riêng rẽ, KHÔNG hòa trộn vào nhau.

Khi hình thành giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.

4. ĐIỀU KIỆN NGHIỆM ĐÚNG

Quá trình giảm phân xảy ra bình thường.

III. CƠ SỞ TẾ BÀO HỌC CỦA QUY LUẬT PHÂN LI

Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST LUÔN tồn tại thành từng cặp.

Khi giảm phân tạo giao tử, mỗi alen, NST trong từng cặp cũng phân li đồng đều về các giao tử.

=> Các gen phải nằm trên NST:

Mỗi gen chiếm 1 vị trí xác định trên NTS được gọi là lôcut.

Mỗi gen có thể tồn tại ở các trạng thái khác nhau mỗi trạng thái đó gọi là 1 alen.

Tổ hợp gồm toàn bộ các alen trong tế bào của cơ thể sinh vật gọi là kiểu gen của sinh vật.

Kiểu gen quy định kiểu hình (tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của cơ thể).

Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo riêng biệt của cơ thể sinh vật.