- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- SINH HỌC
- PHẦN IV: TRAO ĐỔI VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
- PHẦN V : DI TRUYỀN HỌC
- PHẦN VI: TIẾN HÓA
- PHẦN VII: SINH THÁI HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
Bài 6. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
Đột biến lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST
Ở SV lưỡng bội, đột biến lệch bội thường gặp có dạng:
Thể một: (2n – 1) Thể một kép: (2n -1 -1)
Thể ba: (2n + 1) Thể ba kép: (2n + 1 + 1)
2. CƠ CHẾ PHÁT SINH
Phát sinh do rối loạn phân bào làm cho 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng không phân li
Trong giảm phân sẽ tạo ra các giao tử thừa hay thiếu 1 hoặc vài NST.
VD. 1 cặp NST không phân li tạo giao tử n - 1 và n + 1
Các giao tử này kết hợp với nhau hoặc giao tử bình thường sẽ tạo ra các cá thể lệch bội.
Lệch bội xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng (2n) làm cho 1 phần cơ thể mang đột biến lệch bội vad hình thành thể khảm.
3. HẬU QUẢ
Làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hoặc giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.
Hội chứng Đao: (3 NST 21), (thể ba 2n + 1 = 47 NST). Nam & nữ
Hội chứng Claiphentơ: (XXY), (thể ba 2n + 1 = 47 NST). Nam
Siêu nữ: 3X (XXX), (2n + 1 = 47 NST). Nữ
Hội chứng Tơcno: (XO), (Thể một 2n – 1 = 45 NST). Nữ chỉ có 1 NST giới tính X.
Ở thực vật, thể lệch bội thường gặp ở chi cà, chi lúa.
VD. Cà độc dược lệch bội ở cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác nhau.
4. Ý NGHĨA
Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
Chọn giống có thể sử dụng lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST.
II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI
1. KHÁI NIỆM VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH TỰ ĐA BỘI
Khái niệm: Là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n.
Gồm 2 dạng:
Thể đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n,…
Thể đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,…
Cơ chế hình thành: là do sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào:
- Trong giảm phân sẽ tạo ra giao tử 2n
+ Giao tử (2n) x giao tử (2n) => hợp tử (3n) => thể tự tam bội (3n): bất thụ.
+ Giao tử (2n) x giao tử (2n) => hợp tử (4n) => thể tự tứ bội (4n): hữu thụ.
- Trong lần nguyên phân đầu tiên đầu tiên của hợp tử nếu tất cả các cặp NST không phân li cũng sẽ tạo ra thể tự tứ bội.
2. KHÁI NIỆM VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH DỊ ĐA BỘI
Khái niệm: Là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong một tế bào. Loại đột biến này chỉ được phát sinh ở con lai khác loài, được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hóa.
Cơ chế: Lai 2 loài khác nhau AA và BB tạo được con lai lưỡng bội AB bất thụ. Nếu con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của 2 loài khác nhau, thì sẽ tạo ra thể dị đa bội AABB ( còn gọi là thể song nhị bội).
3. HẬU QUẢ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐỘT BIẾN ĐA BỘI
Thể đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp hữu cơ diễn ra mạnh mẽ, vì vậy thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng to, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
Thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường, giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu, thường là thể tự đa bội lẻ.
Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật.
Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa vì góp phần hình thành loài mới, chủ yếu các loài thực vật có hoa.