BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể (máu, bạch huyết, dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

VD. Duy trì nồng glucôzơ trong máu người ở 0,1%.

Duy trì thân nhiệt người ở 36,7oC.

 

Mất cân bằng nội môi: khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được sự ổn định

=> Gây biến đổi và rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

VD. Ăn mặn thường xuyên → NaCl trong máu cao → cao huyết áp.

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận sau:

Bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm): Tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài), hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điểu khiển.

Bộ phận điều khiển (trung ương thần kinh, tuyến nội tiết): Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

Bộ phận thực hiện (thận, gan, phổi, tim, mạch máu,…): Dựa trên các tín hiệu nhận được từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.

Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong

=> Hình thành kích thích tác động ngược lại bộ phận kích thích gọi là LIÊN HỆ NGƯỢC.

 

SƠ ĐỒ CƠ CHẾ CÂN BẰNG NỘI MÔI

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CAN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc lượng nướcnồng độ các chất hòa tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+

(NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu).

 

1. VAI TRÒ CỦA THẬN

a. Điều hòa nước

Điều hòa nước phụ thuộc chủ yếu vào 2 nhân tố: Áp suất thẩm thấu và huyết áp.

Lượng nước trong cơ thể giảm

Áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm

Kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước ở vùng dưới đồi thị gây cảm giác khát

Đồng thời kích thích thùy sau tuyến yên tăng cường tiết hoocmôn chống đa niệu (ADH)

Mặt khác gây co các động mạch thận

Kết quả: Cung cấp nước cho cơ thể (qua uống để giải khát) và giảm lượng nước tiểu bài xuất.

Lượng nước trong cơ thể tăng

Áp suất thẩm thấu giảm, huyết áp tăng

Tăng bài tiết nước tiểu.

 

b. Điều hòa muối khoáng

NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu.

=> Điều hòa muối chính là điều hòa lượng Na+ trong máu.

Khi Na+ giảm

Vỏ tuyến trên thận tiết hoocmôn anđôstêron

Tăng khả năng tái hấp thu Na+ của các ống thận.

Khi Na+ tăng

Áp suất thẩm thấu tăng

Thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu, đồng thời gây cảm giác khát

Uống nhiều nước

Kết quả: Lượng nước và muối dư thừa sẽ được thải loại qua nước tiểu, đảm bảo cân bằng nội môi.

2. VAI TRÒ CỦA GAN

Gan có vai trò quan trọng trong điều chỉnh nồng độ các thành phần chất có trong huyết tương được ổn định.

Đặc biệt là nồng độ glucôzơprôtêin huyết tương.

 

* Điều hòa nồng độ glucôzơ huyết

Sau bữa ăn nhiều tinh bột: nồng độ glucôzơ máu tăng lên → tuyến tụy tiết insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào tăng nhận và sử dụng glucôzơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ → nồng độ glucôzơ máu trở lại ổn định.

 

Xa bữa ăn: nồng độ glucôzơ máu giảm → tuyến tụy tiết hoocmôn glucagôn giúp chuyển glicôgen ở gan thành glucôzơ đưa vào máu, đồng thời gan cũng tạo ra những phân tử glucôzơ mới từ các hợp chất hữu cơ khác như axit lactic giải phóng từ cơ, glixêrôn từ quá trình phân hủy mỡ, đôi khi sử dụng cả axit amin → nồng độ glucôzơ máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

Ở người, pH của máu khoảng 7,35 - 7,45.

Sự thay đổi RẤT NHỎ pH nội môi có thể gây biến đổi RẤT LỚN đối với tế bào.

=> Hệ đệm giúp duy trì pH nội môi ở mức ổn định để đảm bảo mọi hoạt động sống của tế bào.

Hệ đệm duy trì được pH ổn định nhờ chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH khi các ion này xuất hiện ở môi trường trong.

Ngoài hệ đệm, phổithận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng pH nội môi:

+ Phổi: điều hòa bằng cách thải CO2 vì CO2 tăng sẽ làm tăng H+ trong máu.

+ Thận: điều hòa pH nhờ khả năng thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3,…

Trong cơ thể có những hệ đệm chủ yếu sau:

1. HỆ ĐỆM BICACBONAT

NaHCO3/ H2CO3  (HCO3- / CO2)

 

Là hệ đệm không có khả năng đệm tối đa nên KHÔNG PHẢI là hệ đệm tối ưu.

Nhưng vẫn đóng vai trò quan trọngnồng độ của cả 2 thành phần trong hệ đệm đều có thể được điều chỉnh:

+ Nồng độ CO2 được điều chỉnh bởi phổi (sự thông khí ở phổi).

+ Nồng độ bicacbônat được điều chỉnh ở thận.

Tốc độ điều chỉnh pH của hệ đệm này RẤT NHANH.

2. HỆ ĐÊM PHÔTPHAT

Na2HPO4 / NaH2PO(HPO4 2- / H2PO4 -)

 

Đóng vai trò đệm quan trọng trong dịch ống thận.

Vì phôtphat tập trung nhiều ở ống thận.

=> Có khả năng đệm tối đa vùng này

Nồng độ hệ đệm phôtphat chỉ bằng 1/6 hệ đệm bicacbônat

=> Không có vai trò quan trọng trong điều chỉnh pH nội môi nói chung.

3. HỆ ĐỆM PRÔTÊIN

PRÔTÊIN

 

Gồm :  Prôtêin huyết tương

Prôtêin trong tế bào (tế bào hồng cầu)

Một số axit amin trong phân tử prôtêin có gốc –COOH tự do

Một số axit amin trong phân tử prôtêin có gốc –NH2 tự do

Hệ đệm prôtêinat hệ đệm MẠNH NHẤT của cơ thể.