- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- SINH HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
- PHẦN 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
- PHẦN 2. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
- CHƯƠNG I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
- CHƯƠNG II. VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
- CHƯƠNG III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
- Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946
- Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950)
- Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 - 1953)
- Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)
- CHƯƠNG IV. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
- CHƯƠNG V. VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
- TỔNG HỢP CÁC CÂU ÔN TRẮC NGHIỆM DỰA TRÊN TỪ KHÓA
Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946
I.TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
1. KHÓ KHĂN TO LỚN
- Phía Bắc: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng và tay sai (Việt Quốc, Việt Cách núp dưới danh nghĩa quân Đồng minh) âm mưu phá hoại cách mạng hòng cướp chính quyền của ta.
- Phía Nam: từ vĩ tuyến 16 trở vào, quân Anh hơn 1 vạn quân, tiếp tay cho Pháp quay trở lại cướp nước ta lần nữa.
- Bọn tay sai phản động (Nguyễn Văn Thinh, Lê Văn Hoạch cùng nhóm giáo phái phản động) kịch liệt chống phá cách mạng ► cùng với 6 vạn quân Nhật chờ giúp.
2. Chính quyền cách mạng: mới thành lập, còn non yếu và chưa có nhiều kinh nghiệm, lực lượng vũ trang còn nhỏ bé, trang bị thô sơ và thiếu kinh nghiệm.
3. Hậu quả của chế độ cũ
- Trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính: ngân quỹ nhà nước trống rỗng, chỉ còn khoảng 1,2 triệu đồng, chính quyền chưa nắm được Ngân hàng Đông Dương.
- Văn hóa - xã hội (cuối năm 1944 đầu năm 1945, nạn đói do thiên tai, ruộng đất bỏ hoang, hàng hóa khan hiếm, đắt đỏ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn). 90% dân số mù chữ.
► Tình thế "Ngàn cân treo sợi tóc"
2. THUẬN LỢI CƠ BẢN
TRONG NƯỚC |
- Sự lãnh đạo của Đảng và Hồ chủ tịch (có uy tín tuyệt đối với nhân dân, dày dặn kinh nghiệm trong đấu tranh, cách mạng). - Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền và độc lập dân tộc. |
THẾ GIỚI |
- Hệ thống XHCN đang hình thành. - Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. - Phong trào hòa bình, dân chủ phát triển. |
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
- 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu quốc hội khóa đầu tiên, hơn 90% cử tri cả nước đi bỏ phiếu, bầu 333 đại biểu khắp Bắc Trung Nam, sau đó bầu cử hội đồng nhân dân các cấp ở Bắc và Trung bộ)
- 2/3/1946, kì họp thứ nhất quốc hội khóa I thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- 9/11/1946, quốc hội thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng. 25/5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Củng cố, phát triển lực lượng dân quân tự vệ.
Ý nghĩa: giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá của kẻ thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2. GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI
BIỆN PHÁP TRƯỚC MẮT |
|
BIỆN PHÁP LÂU DÀI |
=> Nhân dân cả nước: tấc đất tấc vàng, không một tấc đất bỏ hoang,...
|
=> Nạn đói được đẩy lùi.
3.GIẢI QUYẾT NẠN DỐT
BIỆN PHÁP TRƯỚC MẮT |
8/9/1945, Chủ tịch kí sắc lệnh lập “Nha bình dân học vụ” kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. Cuối năm 1946, có 76000 lớp học xóa mù chữ cho 2,5 triệu người. |
BIỆN PHÁP LÂU DÀI |
Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học. Bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. |
4. GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
BIỆN PHÁP TRƯỚC MẮT |
Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”. => Thu được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào quỹ độc lập, 40 triệu đồng vào quỹ đảm phụ quốc phòng. |
BIỆN PHÁP LÂU DÀI |
23/11/1946, lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương => khắc phục được tình trạng trống rỗng về tài chính và ổn định nền tài chính trong nước. |
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP QUAY TRỞ LẠI XÂM LƯỢC Ở MIỀN NAM
- Ngày 2/9/1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn mít tinh mừng ngày độc lập, thực dân Pháp xả súng vào đoàn mít tinh.
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945, Pháp gây ra cuộc chiến tranh xâm lược lần 2 (đánh úo ủy ban nhân dân Nam Bộ).
- Nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức - mọi vũ khí (đốt cháy tàu Pháp, kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật, cắt điện nước,...)
- Nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam - tổ chức các đoàn quân Nam tiến.
- Ý nghĩa:
- Ngăn chặn bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”. Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân miền Nam.
- Tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống bọn xâm lược.
2. ĐẤU TRANH VỚI TRUNG HOA DÂN QUỐC VÀ BỌN PHẢN CÁCH MẠNG Ở MIỀN BẮC
Chủ trương của Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh: hòa hoãn, tranh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc (để tập trung đánh Pháp ở miền Nam).
Ta nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị, kinh tế cho quân Trung Hoa Dân Quốc (nhượng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng và 1 phó chủ tịch nước không qua bầu cử. Cung cấp lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, tiêu tiền Quan Kim Quốc Tệ).
Để giảm bớt sức ép, Đảng ta tuyên bố “Tự giải thể” (11/1945).
Kiên trì vạch trần âm mưu chia rẽ, phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng - trừng trị và áp chế theo pháp luật.
Ý nghĩa: hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân Quốc, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của ta.
3. HÒA HOÃN VỚI PHÁP NHẰM ĐẨY QUÂN TRUNG HOA DÂN QUỐC RA KHỎI NƯỚC TA
NGUYÊN NHÂN |
|
NỘI DUNG |
|
Ý NGHĨA |
|
► Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với Pháp tạm ước, tiếp tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa,... tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng. Tạm thời đẩy lùi nguy cơ bùng nổ chiến tranh ở Đông Dương.
Chủ trương của Đảng: chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện sự sáng suốt, tài tình và khôn khéo đưa con thuyền cách mạng vượt qua thử thách to lớn trong thời điểm đó và sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới mà chắc chắn không thể tránh khỏi.