- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- SINH HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
Bài 39. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ
1. KHÁI NIỆM
Là sự TĂNG hoặc GIẢM số lượng cá thể của quần thể.
2. CÁC HÌNH THỨC BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ
Biến động theo chu kì |
Là biến động xảy ra do sự thay đổi có tính chu kì của môi trường. VD. Số lượng thỏ và mèo ở rừng Canada biến động theo chu kì 9 - 10 năm. Ở đồng rêu phương Bắc: cứ 3 - 4 năm, số lượng cáo lại ↑ lên gấp 100 lần và sau đó lại ↓ Ở biến Peru: cá Cơm có chu kì biến động là 7 năm. |
Biến động số lượng không theo chu kì |
Là biến động mà số lượng cá thể của quần thể TĂNG hoặc GIẢM một cách ĐỘT NGỘT. Do điều kiện bất thường của thời tiết (lũ lụt, cháy rừng, dịch bệnh, ...) Hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người gây nên. VD. Ở Việt Nam: Miền Bắc: Số lượng bò sát và ếch, nhái giảm vào những năm có giá rét (nhiệt độ < 80 C). Miền Nam và miền Trung: Số lượng bò sát, chim nhỏ, ... giảm mạnh sau những trận lũ lụt. Rừng tràm U Minh thượng: Bị cháy vào 3/2002 đã xua đuổi và giết chết rất nhiều sinh vật rừng |
II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
1. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh (Khí hậu, thổ nhưỡng, ...) |
Tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể. VD. Nhiệt độ xuống thấp gây chết nhiều động vật. |
Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh |
Luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể. VD. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, sức sinh sản, mức độ tử vong và sự phát tán của các cá thể trong quần thể → Biến động số lượng cá thể trong quần thể. |
2. SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
Quần thể sống trong môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách GIẢM hoặc TĂNG số lượng cá thể.
Sự biến động số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh bởi sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư.
Điều kiện sống thuận lợi → tử vọng giảm, sinh sản tăng, nhập cư tăng → TĂNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ
Điều kiện sống khó khăn → tử vọng tăng, sinh sản giảm, xuất cư tăng → GIẢM SỐ LƯỢNG CÁ THỂ
3. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG CỦA QUẦN THỂ
Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể → trạng thái cân bằng của quần thể (*)
(*): Là trạng thái số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.