- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- SINH HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
- PHẦN 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
- PHẦN 2. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
- CHƯƠNG I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
- CHƯƠNG II. VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
- CHƯƠNG III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
- CHƯƠNG IV. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
- Bài 21. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)
- Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
- Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975)
- CHƯƠNG V. VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
- TỔNG HỢP CÁC CÂU ÔN TRẮC NGHIỆM DỰA TRÊN TỪ KHÓA
Bài 21. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
Ta thực hiện nghiêm túc việc thi hành Hiệp định Giơnevơ
- Ở miền Bắc:
-
- 10/10/1954 quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội.
- 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.
- 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng.
- Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam Bắc.
- Ở miền Nam: Mỹ từng bước thay thế vị trí của Pháp ở miền Nam, dựng nên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, từ chối hiệp thương tổng tuyển cử hai miền Nam - Bắc. Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.
- Nhiệm vụ cách mạng của 2 miền:
MIỀN BẮC | MIỀN NAM |
Vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên xây dựng XHCN. |
Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
|
► Thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
Cách mạng hai miền phải tiến hành đồng thời và quan hệ hữu cơ với nhau.
II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1960)
Trong hơn 2 năm (1954 - 1956) miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” tuy có phạm 1 số sai lầm nhưng Đảng và chính phủ đã kịp thời sửa chữa, ý nghĩa của cuộc cải cách ruộng đất rất lớn:
- Làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền Bắc.
- Củng cố khối liên minh công nông.
III. MIỀN NAM CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ DIỆM. GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI ĐỒNG KHỞI (1954 - 1960)
PHONG TRÀO ĐỒNG KHỞI
HOÀN CẢNH |
- Do sự tàn bạo của chính quyền Mỹ - Diệm, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn và tổn thất lớn (1957 - 1959): “tố cộng”, “diệt cộng”, đạo luật 10/59 lê máy chém khắp miền Nam Việt Nam. - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 1/1959 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền Mỹ - Diệm. - Phong trào nổi dậy ở từng địa phương như Bắc Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959),... |
PHONG TRÀO ĐỒNG KHỞI |
- Ngày 17/1/1960, phong trào Đồng khởi bùng nổ ở ba xã: Phước Hiệp, Định Thủy, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày - Bến Tre. Sau đó lan rộng khắp Bến Tre phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch. - Từ Bến Tre lan rộng khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ. Đến năm 1960, ta làm chủ nhiều thôn xã ở Nam Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên. |
KẾT QUẢ - Ý NGHĨA |
- Phong trào Đồng khởi đã làm cho chính quyền của địch ở địa phương bị tan ra từng mảng lớn, cuối năm 1960 ta làm chủ 600/1298 xã Nam Bộ, 904/3829 thôn Trung Bộ, 3200/5721 thôn Tây Nguyên. - Phong trào đã giáng 1 đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ - Diệm, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. - Từ khí thế của Đồng khởi, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sáng thế tiến công. |
IV. MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƯỚC ĐẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)
1. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA ĐẢNG (9/1960)
- Hoàn cảnh
- Đất nước bị chia cắt thành hai miền.
- Cách mạng miền Bắc hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Cách mạng miền Nam có bước phát triển mới từ sau phong trào Đồng khởi.
► Yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở 2 miền trong giai đoạn mới.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III
- Từ ngày 5 - 10/9/1960 tại Hà Nội.
- Đại hội đã đề ra những nhiệm vụ cách mạng của từng miền, nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- Cách mạng 2 miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau để thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Đại hội thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965).
- Bầu ra Ban chấp hành Trung ương Đảng, bộ chính trị (đồng chí Lê Duẩn làm bí thư).
2. MIỀN BẮC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM (1961 - 1965)
- Kinh tế
- Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng CNXH làm trọng tâm.
- Công nghiệp được ưu tiên đầu tư xây dựng: sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.
- Nông nghiệp: xây dựng hợp tác xã nông nghiệp bậc cao, hệ thống thủy lợi phát triển, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
- Thương nghiệp: ưu tiên phát triển thương nghiệp quốc doanh.
- Giao thông được củng cố.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.
- Giáo dục: hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển.
► Miền Bắc chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến.
Tháng 2/21965: Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ nhất ở miền Bắc.
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ (1961-1965)
1. CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ
HOÀN CẢNH |
Sau phong trào Đồng khởi ► “Chiến tranh đơn phương” bị phá sản, để đối phó với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và phong trào cách mạng miền Nam, tổng thống Mỹ J.Kennedy đã đề ra chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” thực hiện thí điểm ở miền Nam Việt Nam dưới hình thức “Chiến tranh đặc biệt”. |
ÂM MƯU | “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội tay sai (chính quyền Sài Gòn) dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ kết hợp vũ khí và trang bị, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta. Âm mưu cơ bản: “Dùng người Việt đánh người Việt”. |
THỦ ĐOẠN VÀ BIỆN PHÁP |
- Từ 1961 - 1963: Mỹ đề ra kế hoạch Staley - Taylor nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. - Từ 1964 - 1965: Giônxơn đề ra kế hoạch Giônxơn - Macnamara bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm. - Để thực hiện kế hoạch trên, Mỹ tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Ngô Đình Diệm, đưa cố vấn Mỹ và lực lượng hỗ trợ chiến đấu vào miền Nam, lập bộ chỉ huy quân sự Mỹ. Tăng cường lực lượng ngụy quân, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”. |
2. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
CHỦ TRƯƠNG: Kết hợp 2 lực lượng chính trị và vũ trang, tiến công địch bằng 3 mũi giáp công: chính trị, quân sự, binh vận trên 3 vùng chiến lược.
TRÊN MẶT ĐỊNH CHỐNG "BÌNH ĐỊNH" |
|
TRÊN MẶT TRẬN QUÂN SỰ |
|
TRÊN MẶT TRẬN CHÍNH TRỊ |
Phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra sôi nổi ở các đô thị lớn như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn. Nổi bật là phong trào của đội quân “Tóc dài”, các tăng ni và phật tử chống sự kì thị, đàn áp tôn giáo của chính quyền Ngô Đình Diệm; phong trào của học sinh sinh viên làm vùng “Hậu cứ” của địch rối loạn ► chính quyền tay sai khủng hoảng và suy sụp ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây Dương Văn Minh làm đảo chính lật đổ Diệm - Nhu. |
►Từ các thắng lợi trên các mặt trận của quân và dân ta đã cơ bản làm phá sản Chiến tranh đặc biệt vào đầu năm 1965.
Ý nghĩa: đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” - trực tiếp đưa quân vào miền Nam. Mỹ thất bại trong việc sử dụng miền Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng thế giới.