- TIẾNG VIỆT
- TIẾNG ANH
- TOÁN PHỔ THÔNG
- TOÁN LOGIC
- TOÁN SỐ LIỆU
- VẬT LÝ
- HÓA HỌC
- SINH HỌC
- ĐỊA LÍ
- LỊCH SỬ
- PHẦN 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
- CHƯƠNG I. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
- CHƯƠNG II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
- CHƯƠNG III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
- CHƯƠNG IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
- CHƯƠNG V. QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
- CHƯƠNG VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
- PHẦN 2. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
- TỔNG HỢP CÁC CÂU ÔN TRẮC NGHIỆM DỰA TRÊN TỪ KHÓA
- PHẦN 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Bài 10. Cách mạng khoa học - Công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1. NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM
Bắt nguồn từ những năm 40 của thế kỉ XX.
NGUỒN GỐC |
Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, sản xuất, nhằm đáp ứng những yêu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. Trong tình hình bùng nổ dân số, cạn kiệt tài nguyên. Chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật và năng suất cao, tạo ra những vật liệu mới. |
ĐẶC ĐIỂM |
Khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Chia làm 2 giai đoạn: Thập niên 40 - nửa đầu những năm 70: Diễn ra trên lĩnh vực khoa học và kĩ thuật. Từ 1973 đến nay: Diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ. |
THÀNH TỰU |
Trong lĩnh vực khoa học cơ bản đã đạt được thành tựu hết sức to lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy:
Trong lĩnh vực công nghệ đã cuất hiện phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực:
|
2. TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC |
Tăng năng suất lao động. Nâng cao không ngừng mức sống của con người. Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục. Nền kinh tế, văn hóa giáo dục thế giới có sự quốc tế hóa ngày càng cao. Sự hình thành thị trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa. |
HẠN CHẾ |
Gây ra những hậu quả mà con người chưa thể khắc phục được: Tai nạn lao động, tai nạn giao thông. Vũ khí hủy diệt. Ô nhiễm môi trường. Bệnh tật hiểm nghèo. |
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
1. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hóa đã xuất hiện.
Khái niệm: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
2. BIỂU HIỆN
Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
Sự phát triển và tác động của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia.
Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ.
sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
3. TÍCH CỰC
Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất.
Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh.
4. HẠN CHẾ
Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng lớn.
Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia
Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu không thể đảo ngược.
Vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia và dân tộc.